HOÀNG ĐẰNG (Thân và rễ)
Caulis et Radix Fibraureae
Thân và rễ
đã phơi hay sấy khô của cây Hoàng đằng (Fibraurea
recisa
Mô tả
Những
đoạn thân và rễ hình trụ thẳng hoặc hơi
cong, dài 10 - 30 cm, đường kính 1 - 3 cm, có khi tới 10
cm. Mặt ngoài màu nâu có nhiều vân dọc và sẹo của
cuống lá (đoạn thân) hay sẹo của rễ con
(đoạn rễ). Mặt cắt ngang có màu vàng gồm 3
phần rõ rệt: phần vỏ hẹp, phần gỗ có
những tia ruột xếp thành hình nan hoa bánh xe, phần
ruột ở giữa tròn và hẹp; thể chất
cứng, khó bẻ gãy, vị đắng.
Vi phẫu: Cả 2 loài có cấu
tạo thân và rễ giống nhau.
Thân: Lớp
bần còn sót lại gồm nhiều hàng tế bào hình
chữ nhật xếp đều đặn. Mô mềm
vỏ gồm những tế bào thành mỏng có hình gần
tròn, hình trứng hay hình chữ nhật, rải rác có
những tế bào mô cứng, thành dày, khoang rộng có
nhiều vân rõ. Tinh thể calci oxalat hình lập
phương, hình chữ nhật hay hình thoi nằm trong các
tế bào mô cứng hoặc gần các tế bào mô cứng.
Vòng mô cứng liên tục, uốn lượn, lồi lõm
theo các bó libe-gỗ, gồm những tế bào thành dày, khoang
rộng, rải rác cũng có tinh thể calci oxalat. Bó libe
nằm sát vòng mô cứng, phân cách nhau bởi các tia ruột
hẹp, gồm 2 - 3 hàng tế bào hình chữ nhật. Bó
gỗ gồm nhiều mạch gỗ to, phân cách nhau bởi
những tia ruột, rải rác cũng có vài tế bào mô
cứng. Mô mềm ruột gồm những tế bào tròn hay
nhiều cạnh.
Rễ:
Lớp bần còn sót lại gồm những tế bào hình
chữ nhật thành dày. Tầng phát sinh ngoài gồm 1
lớp tế bào thành mỏng xếp đều
đặn. Mô mềm vỏ cấu tạo bởi những
tế bào thành mỏng, vòng mô cứng liên tục gồm
những tế bào thành dày hóa gỗ, có vân rõ, rải rác
nhiều tinh thể calci oxalat hình lập phương
hoặc hình thoi. Libe và gỗ cấp II chia thành 2 hoặc 3
nan quạt. Mỗi nan quạt bị các tia ruột rộng
cắt thành nhiều nhánh.
Bột
Bột màu vàng.
Soi dưới kính hiển vi thấy: Tế bào mô cứng
hình chữ nhật, hình thoi hoặc gần như tròn màu
vàng. Mảnh mạch điểm, mạch vạch. Mảnh
mô mềm có tế bào chứa tinh bột. Tinh thể calci
oxalat hình lập phương hay hình khối chữ
nhật. Các hạt tinh bột có dạng tròn, hình chuông hay
hình trái xoan, có nhiều hạt kép đôi, rốn rõ,
đường kính 10 - 23 mm.
Định tính
A. Quan sát lát
cắt dược liệu dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 365 nm sẽ thấy phát quang
màu vàng tươi.
B. Chiệt 0,10
g bột dược liệu với 3 - 4 ml dung dịch acid sulfuric 1% (TT). Lọc lấy dịch
lọc. Thêm từ từ 2 ml dịch lọc theo thành
ống nghiệm có 0,5 ml nước
clor (TT), giữa 2 lớp dung dịch sẽ có một
vòng màu đỏ.
C. Ngâm 0,20 g
bột dược liệu trong 2 ml ethanol 90% (TT) trong 1 giờ. Nhỏ lên phiến kính
1 giọt dịch chiết, rồi nhỏ vào đó 1
giọt acid nitric 32% (TT). Sau
5 - 10 phút đem soi kính hiển vi sẽ quan sát thấy
những tinh thể hình kim màu vàng.
D. Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF 254.
Dung môi khai triển: n - butanol -
acid acetic - nước (7 : 1: 2).
Dung dịch thử: Lấy 0,1 g bột dược
liệu, thêm 5 ml ethanol 90% (TT),
đun cách thủy 2 - 3 phút, lọc, lấy dịch lọc
làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch palmatin clorid 0,1% trong ethanol 90% (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển
khai xong, để khô bản mỏng ở nhiệt
độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 365 nm, trên sắc ký đồ của
dung dịch thử phải có ít nhất 2 vết màu vàng,
trong đó có 1 vết có cùng màu và giá trị Rf
với vết palmatin clorid trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu. Khi phun lên bản mỏng thuốc thử Dragendorff (TT),
trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải
có vết có cùng màu đỏ cam và giá trị Rf với
vết palmatin clorid trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 14%
(Phụ lục 9.6).
Tro toàn phần
Không quá 5%
(Phụ lục 9.8).
Tạp chất
Không quá 1%
(Phụ lục 12.11).
Định lượng
Cân chính xác
khoảng 10 g bột dược liệu, cho vào bình Soxhlet có
dung tích 125 ml, chiết bằng ethanol
96% (TT) đến khi dịch chiết ethanol hết màu
vàng. Cất thu hồi dung môi. Hoà tan cắn trong 20 ml nước cất nóng.
Để trong tủ lạnh 6 giờ cho tủa hết
nhựa. Lọc lấy dịch trong, rửa bình và phễu
2 lần, mỗi lần dùng 5 ml nước.
Thêm vào dịch lọc dung
dịch acid hydrocloric 10% (TT) cho đến pH 1 - 2.
Để trong tủ lạnh 10 - 12 giờ, lọc lấy
tủa màu vàng qua phễu lọc xốp số 4
(đường kính lỗ xốp 10 - 16 mm), dùng 5 ml nước để kéo
hết tủa trong bình vào phễu. Hoà tan tủa trong 20 ml ethanol 90% nóng (TT), lọc vào
1 bình đã cân bì, rửa phễu bằng 5 ml ethanol 90% (TT) nóng, làm bốc
hơi ethanol. Sấy cắn ở 100 oC đến
khối lượng không đổi rồi cân. Hàm
lượng alcaloid toàn phần (X%) được tính theo
công thức:
a:
Cắn thu được tính bằng g.
b: Khối
lượng bột dược liệu đem định
lượng đã trừ độ ẩm tính bằng g.
Dược
liệu phải chứa ít nhất 1% alcaloid toàn phần tính
theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Lấy rễ
và thân cây Hoàng đằng, rửa sạch, cạo sạch
lớp bần, cắt thành từng đoạn phơi
hoặc sấy khô.
Bảo quản
Để
nơi khô, tránh mốc, mọt.
Tính
vị, qui kinh
Khổ,
hàn. Vào các kinh tâm, can, đởm, vị.
Công
năng, chủ trị
Thanh
nhiệt tiêu viêm, lợi thấp, giải độc.
Dựng
chữa đau mắt đỏ, viêm họng, mụn
nhọt mẩn ngứa, kiết lỵ, viêm bàng quang
Cách dùng, liều lượng
Ngày
6 – 12 g dưới dạng thuốc sắc
Kiêng
kỵ
Bệnh
thuộc hàn không nên dùng.